Phương pháp tiếp cận mô hình hướng đối tượng ngày càng trở nên phổ biến do khả năng biểu diễn các kiểu dữ liệu cũng như các mối quan hệ phức tạp trong thế giới thực, đặc tả dữ liệu và quá trình xử lý bằng tập hợp ký hiệu nhất quán, đa dạng. Phương pháp phân tích và thiết kế hướng đối tượng mô tả thế giới thực bởi các thuật ngữ và khái niệm của phạm vi lĩnh vực ứng dụng, nên nó tạo sự tiếp cận tương ứng giữa hệ thống và vấn đề thực ngoài đời. Vì quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng/người dùng, nhà phân tích (Analyser), nhà thiết kế (Designer), nhà lập trình (Coder), nhà kiểm thử (Tester), chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ thuật… nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn.
Mô hình hướng đối tượng được xây dựng từ các đối tượng, mà một đối tượng đóng gói cả dữ liệu và hành vi, vì vậy mà chúng ta có thể sử dụng tiếp cận hướng đối tượng không chỉ cho mô hình hóa dữ liệu mà cả cho mô hình hóa xử lý. Sử dụng phương pháp hướng đối tượng chúng ta có thể mô hình hóa các thực thể trong thế giới thực mà vẫn giữ được cấu trúc, quan hệ cũng như hành vi của chúng. Phương pháp tiếp cận hướng đối tượng là phương pháp tốt nhất cho việc thiết kế hệ thống thường xuyên thay đổi trong cách hoạt động của hệ thống.
Với ưu điểm của tính thừa kế và tái sử dụng mã, phương pháp tiếp cận mô hình hướng đối tượng đã cung cấp một môi trường mạnh, đầy năng lực cho việc phát triển các hệ thống lớn và phức tạp. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm. Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có khả năng mở rộng và tương thích cao
Chương 1. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với uml
Chương 2. Biểu đồ trường hợp sử dụng (use case diagram)
Chương 3. Biểu đồ lớp (class diagram) và gói (package)
Chương 4. Biểu đồ tương tác đối tượng (interaction diagram)
Chương 5. Biểu đồ chuyển trạng thái và biểu đồ hoạt động
Chương 6. Biểu đồ kiến trúc vật lý và phát sinh mã trình
Chương 7. Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng oracle
Mô hình hướng đối tượng được xây dựng từ các đối tượng, mà một đối tượng đóng gói cả dữ liệu và hành vi, vì vậy mà chúng ta có thể sử dụng tiếp cận hướng đối tượng không chỉ cho mô hình hóa dữ liệu mà cả cho mô hình hóa xử lý. Sử dụng phương pháp hướng đối tượng chúng ta có thể mô hình hóa các thực thể trong thế giới thực mà vẫn giữ được cấu trúc, quan hệ cũng như hành vi của chúng. Phương pháp tiếp cận hướng đối tượng là phương pháp tốt nhất cho việc thiết kế hệ thống thường xuyên thay đổi trong cách hoạt động của hệ thống.
Với ưu điểm của tính thừa kế và tái sử dụng mã, phương pháp tiếp cận mô hình hướng đối tượng đã cung cấp một môi trường mạnh, đầy năng lực cho việc phát triển các hệ thống lớn và phức tạp. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm. Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có khả năng mở rộng và tương thích cao
Chương 1. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với uml
Chương 2. Biểu đồ trường hợp sử dụng (use case diagram)
Chương 3. Biểu đồ lớp (class diagram) và gói (package)
Chương 4. Biểu đồ tương tác đối tượng (interaction diagram)
Chương 5. Biểu đồ chuyển trạng thái và biểu đồ hoạt động
Chương 6. Biểu đồ kiến trúc vật lý và phát sinh mã trình
Chương 7. Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng oracle
Nguồn | : Internet |
Tác giả | : Nguyễn Thị Minh Thi |
Kiểu tập tin | : CHM |
Độ lớn tập tin | : 617.98 KB |
Link mediafire- Bấm like để thấy linkdown + chia sẻ cộng đồng ( Bạn phải đăng nhập facebook để thấy nút like)
[/like-gate]