1-Ðánh Sô, ký hiệu theo độ bền (có thể là giới hạn bền kéo, bền uốn, giói hạn cháy, hay ngay cá là giói hạn đàn hồi) vói đơn vị đo là kG/mm? (theo hệ SI là MN/mỉ).
Thời gian gần đây đa số các nuớc có Xu huớng Sủ dụng đơn vị MPa và Mỹ dùng psi hay bội số của nó là ksi. Nếu có nhiều (4-5) chữ số thì hai chữ số Sau ctùngg thuờng chỉ thêm một chỉ tiêu khác nhu độ đàn dài (Ổ % hay A%) đặc trưng cho độ dẻo, hay chỉ tiêu khác.
2-Ðánh Số, ký hiệu theo số thứ tụ 1, 2, 3… số này có thể là biểu thị cấp về độ bền hay thành phẩn hóa học tăng lên hay giám đi, muốn biêt giá trị thục của chúng phải tra các bảng tương ứng. Đôi khi ký hiệu theo A, B, C…
3-Ký hiệu theo thành phẩn hóa học chủ yêu Ðối với thép, người ta ký hiệu thành phẩn các bon và các nguyên tố hợp kim chủ yểu theo các quy uớc nhất định ct́mg luợng chứa của chŕmg. Có thể đt́mg hệ thống số hay hệ thống chữ và Số.
4-Ký hiệu theo mã số được quy định riêng.
Từ đó nêu biết đuợc hệ thống các ký hiệu dựa trên nguyên tắc nào, ta dễ dàng đọc đuợc các đặc trung về co tính hay thành phần của vật liệu kim loại và nhanh chóng tìm ra phương pháp Sủ dụmg hợp lý nhất trong thục tê. Sau đây ta tìm hiễu đặc điểm các hệ thống tiêu chuẩn phổ biển và đáng quan tâm hơn cả.